Chiêm tinh đưa ra báo động ĐỎ: Top 4 cung hoàng đạo dễ mắc bệnh trầm cảm nhất năm 2023! (Lichngaytot.com) Chiêm tinh đưa ra danh sách đỏ cảnh báo những cung hoàng đạo dễ bị trầm cảm nhất năm 2023, các bạn cần ổn định lại tâm lý và yêu thương bản thân nhiều hơn. 1. Ma Trầm cảm nặng là một trong những rối loạn tâm trạng phổ biến nhất có thể dẫn đến tự tử, và được xếp hạng thứ 9 trong số Nếu tập phim thứ hai phát triển, thì xác suất xuất hiện thứ ba là 65-75%, và sau khi tập thứ ba xác suất của thứ tư là 85-95%. Thông Trầm cảm ở phụ nữ: tỉ lệ mắc trầm cảm ở nữ giới cao hơn nam giới, thường gặp nhất là trầm cảm sau sinh. Trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên: do áp lực học tập, hoàn cảnh gia đình thay đổi (bố mẹ ly hôn, bị bỏ rơi, thay đổi nơi ở), rối loạn cảm xúc, thay đổi tâm sinh lý tuổi dậy thì… Trầm cảm là một căn bệnh quái ác. Nó cướp đi năng lượng, giấc ngủ, trí nhớ, sự tập trung, sức sống, niềm vui, khả năng yêu thương, làm việc và vui chơi, đôi khi cả ý chí sống của con người. Là một nhà tâm lý học lâm sàng, tiến sĩ Ilardi từng làm việc với hàng Cô lầm lỳ, buồn chán và sợ hãi tất cả những gì xảy ra xung quanh sau cú sốc gia đình. Bốn năm trước, bố mẹ Linh ly hôn. Vài tuần sau, em trai đi tù. "Tôi khóc liên tục và tự giam mình trong phòng. Ý nghĩ muốn tự tử để giải thoát luôn ám ảnh tôi mỗi ngày. Nhưng hình ảnh người mẹ hiện lên khiến tôi dừng lại suy nghĩ đó". Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. 9 dấu hiệu trầm cảm phổ biến và triệu chứng nguy hiểm cần chú ý 04/04/2023 Làm sao để nhận biết một người đang bị trầm cảm? Những dấu hiệu trầm cảm phổ biến là gì? Trầm cảm là căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới, ước tính có khoảng tương đương 280 triệu dân số bị trầm cảm, trong đó 5% ở người lớn, 5,7% ở người trên 60 tuổi. Trầm cảm ở mức nặng có thể dẫn đến tự sát. Hơn người chết vì tự tử mỗi năm, cũng là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 4 ở lứa tuổi 15-29. [1] Trầm cảm là gì? Trầm cảm là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên thế giới. Tổ chức Y tế Thế giới WHO thống kê cứ 20 người bình thường có một người từng rơi vào giai đoạn trầm cảm. Phụ nữ có tỷ lệ mắc chứng trầm cảm cao gấp đôi nam giới [2]. Có nhiều yếu tố khác nhau tác động, góp phần làm tâm trạng của một người bị ảnh hưởng kéo dài dẫn đến trầm cảm. [3] Bệnh trầm cảm thường được chẩn đoán cùng với các tình trạng rối loạn tâm thần khác. Trầm cảm khác với những dao động tâm trạng thông thường và những phản ứng cảm xúc ngắn khi đối mặt với khó khăn. Khi bệnh trầm cảm phát triển tới mức độ nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Nó cũng khiến người bệnh làm việc kém năng xuất, học hành trì trệ, mối quan hệ trong gia đình ảnh hưởng tiêu cực. Người bị trầm cảm thường cảm thấy bị xa cách với xã hội, họ mặc cảm và tự ti về bản thân. Các triệu chứng nổi bật nhất của chứng trầm cảm nặng là tâm trạng tồi tệ, buồn sâu sắc, tuyệt vọng kéo dài. Ở giai đoạn trầm cảm nặng thường biểu hiện trầm cảm rõ các triệu chứng đặc trưng nhất. Người bệnh rơi vào vòng suy nghĩ chán nản, mất hứng thú với các hoạt động hàng ngày, kèm theo các vấn đề về ăn, ngủ, năng lượng, sự tập trung và cách nhìn nhận giá trị bản thân. Người bị trầm cảm sẽ có các dấu hiệu trầm cảm trên kéo dài trong 2 tuần hoặc lâu hơn. Những người có tâm trạng tiêu cực chán nản hay buồn trong một khoảng thời gian ngắn như vài giờ, 1 đến 2 ngày không phải là bệnh trầm cảm. Tuy nhiên điều này có thể trở thành mầm mống dẫn đến bệnh trầm cảm. Các sự việc như mất mát hay thay đổi đột ngột có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng trầm cảm. Các giai đoạn trầm cảm có thể được kích hoạt bởi nhiều yếu tố bao gồm sự ra đi của người thân, đổ vỡ trong tình cảm, hôn nhân, thất nghiệp, căng thẳng tài chính, bị bệnh kéo dài, thay đổi môi trường sống… Trầm cảm ảnh hưởng đến sức khỏe bằng cách thay đổi mức độ hoạt động cũng như thay đổi hành vi trong sinh hoạt thường ngày. Trầm cảm thường ảnh hưởng nhiều đến chất lượng giấc ngủ, thèm ăn hoặc chán ăn hơn, sự tập trung, tâm trạng, mức năng lượng, sức khỏe thế chất và đời sống xã hội. Thông thường những người đang bị trầm cảm cảm thấy khó khăn khi thức dậy, ít động lực, năng lượng, hay cáu kỉnh và buồn. Những điều này xảy ra thường xuyên khiến chất lượng sống của người bệnh bị giảm rất nhiều. 9 dấu hiệu trầm cảm nguy hiểm cần được cảnh báo Dưới đây là 9 dấu hiệu trầm cảm điển hình của bệnh cần được cảnh báo và điều trị sớm [4] Tâm trạng chán nản thường xuyên, gần như mỗi ngày. Giảm quan tâm hay niềm vui với tất cả hoạt động, hay sở thích. Chán ăn, sụt cân hoặc thèm ăn, tăng cân. Mất ngủ thường xuyên. Kích động hoặc thao tác chậm, phản ứng chậm, nói chậm hơn bình thường. Thường xuyên mệt mỏi và mất năng lượng. Có cảm giác bất lực, tội lỗi quá mức, tự thấy bản thân kém cỏi. Suy giảm khả năng tập trung, do dự, khó quyết định mọi thứ. Thường xuyên có ý nghĩ về cái chết, thường xuyên có ý định tự tử. Các dấu hiệu trầm cảm kéo dài có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Mặc dù mức độ nghiêm trọng của bệnh trầm cảm chưa được thống nhất, nhưng có thể phân độ nghiêm trọng thông qua triệu chứng, thời gian và các suy giảm chức năng cơ thể đi kèm. Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ cho rằng mức độ và triệu chứng của bệnh trầm cảm có mối liên kết [5]. Trầm cảm được chia ra các mức độ bệnh như sau Triệu chứng dưới ngưỡng trầm cảm có ít hơn 5 triệu chứng trầm cảm. Trầm cảm nhẹ có hơn 5 triệu chứng trầm cảm, các triệu chứng làm suy giảm chức năng nhẹ. Trầm cảm vừa phải các triệu chứng trầm cảm có ảnh hưởng đến chức năng cơ thể nhẹ hoặc nặng. Trầm cảm nặng có hầu hết tất cả các triệu chứng trầm cảm, ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động, đời sống, công việc, học tập và sức khỏe. Các triệu chứng có mối liên quan chặt chẽ với mức độ suy giảm chức năng cơ thể, hoạt động ăn, uống, ngủ, độ tập trung… Quy ước theo thời gian, bệnh trầm cảm cũng được chia theo mức độ bệnh. Cấp tính có triệu chứng trầm cảm nghiêm trọng từ 2 tuần đến dưới 2 năm. Mãn tính triệu chứng trầm cảm nghiêm trọng kéo dài hơn 2 năm. Trên thực tế, tốt nhất nên xem xét thời gian cụ thể và mức độ kéo dài của các triệu chứng với từng cá nhân cùng mức độ nghiêm trọng của nó. Phân loại dấu hiệu trầm cảm Các triệu chứng trầm cảm có thể phức tạp và khác nhau theo từng đối tượng [6]. Người bị trầm cảm có thể có các triệu chứng về tâm lý hoặc không. Để nhận biết được người bị trầm cảm, ta sẽ dựa trên phân nhóm triệu chứng như sau 1. Triệu chứng trầm cảm tâm lý Một số người khi bị trầm cảm sẽ có triệu chứng tâm lý rõ rệt, với các biểu hiện như Tâm trạng thường xuyên buồn bã. Cảm thấy vô vọng và bất lực. Có lòng tự trọng thấp. Dễ khóc. Cảm thấy tội lỗi. Cáu kỉnh và nổi nóng. Không có động lực và hứng thú với mọi chuyện kể cả sở thích. Rất khó đưa ra quyết định. Cảm thấy lo lắng nhiều đối với mọi việc, kể cả chuyện rất nhỏ. Có ý nghĩ tự tử hoặc suy nghĩ làm tổn thương cơ thể. 2. Triệu chứng trầm cảm thể chất Di chuyển chậm, nói chậm hơn bình thường. Thay đổi khẩu vị, chán ăn, sụt cân, đôi khi bị táo bón. Đau nhức không rõ nguyên nhân. Thiếu năng lượng. Giảm ham muốn tình dục. Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt. Rối loạn giấc ngủ, khó ngủ. 3. Triệu chứng trầm cảm xã hội Không thích hay né tránh tiếp xúc với bạn bè và các hoạt động chung. Không còn hứng thú với sở thích. Gặp rắc rối trong mối quan hệ với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Nguyên nhân gây trầm cảm Không có nguyên nhân duy nhất gây bệnh trầm cảm. Một số người đối mặt với những căng thẳng trong cuộc sống như mất người thân, ly hôn, bệnh tật, mất việc làm, khủng hoảng tài chính… Các nguyên nhân khác nhau có thể kết hợp để gây ra bệnh trầm cảm [6]. Ví dụ bạn đang mệt mỏi và chán nản khi bị bệnh dai dẳng, sau đó lại trải qua một sự kiện buồn như mất người thân, điều này tăng nguy cơ dẫn đến trầm cảm. Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp gây bệnh trầm cảm. Rất khó để khiến người trầm cảm thoát khỏi vòng xoáy suy nghĩ tiêu cực. Căng thẳng khi đối diện với các sự kiện buồn, căng thẳng như mất người thân, đổ vỡ mối quan hệ yêu đương, vợ chồng. Khi gặp những tổn thương mất mát, nhiều người trở nên buồn bã, không còn hứng thú gặp gỡ bạn bè, người thân và cố gắng tự giải quyết vấn đề của mình. Tình trạng căng thẳng kéo dài, nếu tâm trạng không được cải thiện rất dễ rơi vào trầm cảm. Nhân cách tính cách tác động rất nhiều đến suy nghĩ. Với một số người khi đứng trước các sự việc căng thẳng có thể không bị trầm cảm nhưng một số người khó thoát ra được suy nghĩ buồn bã và tiêu cực. Người dễ trầm cảm thường quá khắt khe với bản thân, luôn sợ phán xét, mong muốn những gì hoàn hảo nhất. Điều này có thể do gen thừa hưởng từ cha mẹ hoặc ảnh hưởng từ nhỏ. Lịch sử gia đình nếu ai đó trong gia đình từng bị trầm cảm, nhiều khả năng bạn cũng mắc bệnh này. Sinh con một số phụ nữ dễ trầm cảm sau sinh. Những thay đổi về nội tiết tố và thể chất, cơ thể, cũng như gia tăng trách nhiệm, có thể dẫn đến chứng trầm cảm sau sinh. Sự cô đơn cảm giác cô đơn ở một số người bị cắt đứt mối quan hệ khỏi gia đình, bạn bè làm gia tăng nguy cơ trầm cảm. Rượu và ma túy trong những sự kiện buồn, nhiều người cố gắng đối phó bằng cách uống quá nhiều rượu hoặc dùng ma túy. Điều này có thể dẫn đến vòng xoáy trầm cảm. Sử dụng ma túy, rượu, chất kích thích ảnh hướng đến chất hóa học của não, làm tăng nguy cơ trầm cảm. Bệnh tật những người bị bệnh mạn tính, bệnh phải điều trị trong thời gian dài, tái phát nhiều là đối tượng dễ trầm cảm. Một số người bị bệnh nội tiết khiến cơ thể mệt mỏi, giảm ham muốn tình dục từ đó dẫn đến trầm cảm. Điều gì xảy ra nếu bị trầm cảm Trầm cảm và nguy cơ tự sát trầm cảm là yếu chính dẫn đến tự tử [7]. Tuyệt vọng sâu sắc khiến người bệnh nghĩ đến cái chết để thoát khỏi nỗi đau. Người bị trầm cảm thường không cảm nhận được giá trị và ý nghĩa của cuộc sống. Nếu bạn có người thân và bạn bè có các dấu hiệu cảnh báo như nói về việc tự sát hay làm hại bản thân, thể hiện cảm giác tuyệt vọng hay mắc kẹt bởi vấn đề gì đó, có mối bận tâm bất thường đến việc chết, hành động liều lĩnh và nguy hiểm, gọi điện cho người thân để nói lời tạm biệt, sắp công việc theo thứ tự như cho đi tài sản quý giá, giải quyết vấn đề một cách thờ ơ, đột ngột từ người đang suy sụp trở nên bình tĩnh và hạnh phúc… Nhận thấy những dấu hiệu bất thường trên, bạn nên cởi mở nói chuyện, tỏ sự quan tâm chân thành với họ và tìm kiếm người thân giúp đỡ. [8] Tâm lý người bệnh trở nên tồi tệ hơn. Tăng khả năng gặp vấn đề về sức khỏe như chứng mất trí nhớ. Trầm cảm có thể dẫn đến bệnh tiểu đường hoặc đau mãn tính. Nếu nhận thấy bản thân, người thân, bạn bè có các dấu hiệu trầm cảm, triệu chứng bất thường đến tâm lý cần đưa họ đến gặp bác sĩ tâm lý để được tư vấn và điều trị. Trên hết, sự đồng cảm, quan tâm, lắng nghe đến từ gia đình và bạn bè là động lực quan trọng giúp bệnh nhân trầm cảm cải thiện bệnh tốt hơn. Cập nhật lần cuối 1009 18/04/2023 Luyện tập thể dục thường xuyên đã được khoa học chứng minh giúp kích hoạt cảm giác tích cực, giảm các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Ngoài ra, tập thể dục còn mang lại nhiều lợi ích khác như tăng cường sức mạnh cơ bắp, khả năng linh hoạt, tạo ngủ ngon giấc, ... 1. Tập thể dục có lợi cho bệnh trầm cảm? Khi tập thể dục, cơ thể sẽ giải phóng một hóa chất gọi là endorphin - hormone hạnh phúc. Những endorphin này tương tác với các thụ thể trong não giúp làm giảm cảm giác đau, tác dụng tương tự như thuốc giảm đau và thuốc an thần. Ngoài ra, nó cũng giúp kích hoạt cảm giác tích cực trong cơ thể, tương tự như morphin. Đó là lý giải tại sao sau khi tập thể dục, cơ thể có cảm giác hưng phấn và tràn đầy năng được sản xuất tại não bộ, tủy sống và nhiều bộ phận khác trên cơ thể. Nó được giải phóng nhằm thực hiện vai trò như một chất dẫn truyền thần kinh. Các thụ thể tế bào thần kinh endorphin có khả năng liên kết với một số loại thuốc giảm đau. Tuy nhiên, không giống như morphin, việc kích hoạt các thụ thể này bởi endorphin không gây ra tình trạng nghiện hay phụ thuộc. Tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh giúp làmGiảm căng thẳngTránh cảm xúc lo lắng và chán nảnTăng lòng tự trọngCải thiện giấc ngủTập thể dục cũng có những lợi ích sức khỏe bổ sungCủng cố hoạt động tim mạchTăng năng lượngGiảm huyết ápCải thiện sức mạnh cơ bắpCủng cố cấu trúc xương khớpGiảm mỡThân hình cân đối và cơ thể khỏe mạnh Tập thể dục mang lại nhiều lợi ích sức khỏe 2. Tập thể dục được ứng dụng trong điều trị trầm cảm? Tập thể dục là một phương pháp điều trị trầm cảm nhưng chưa được tận dụng hiệu quả trong điều trị chứng trầm cảm nhẹ đến trung bình. Ngoài ra, tập thể dục còn giúp tăng tổng hợp vitamin D và cải thiện sức khỏe tinh thần. Một số loại hình tập thể dục có thể áp dụng với người trầm cảm, gồm cóĐi xe đạpKhiêu vũLàm vườn cắt tỉa cành cây, cuốc đất, ...Golf đi bộ thay vì sử dụng xe đẩyViệc nhà quét dọn, lau nhà, hút bụi, ...Chạy bộ với tốc độ vừa phảiThể dục nhịp điệu cơ bảnChơi tennisBơi lộiĐi dạoYogaBệnh trầm cảm có thể cải thiện nhanh hơn nhờ hỗ trợ của xã hội. Do đó, người trầm cảm có thể lựa chọn tham gia các lớp tập thể dục hoặc tập với người thân, bạn bè. 4. Có cần tư vấn của bác sĩ trước khi quyết định tập thể dục? Hầu hết tất cả mọi người đều có thể tự luyện tập thể dục mà không cần đến lời khuyên của bác sĩ, ngoại trừ các đối tượng là người ở độ tuổi từ 50 trở lên có thời gian dài không luyện tập thể thao, người mắc các bệnh lý như tiểu đường, tim mạch, ... Hầu hết tất cả mọi người đều có thể tự luyện tập thể dục mà không cần đến lời khuyên của bác sĩ 5. Làm sao để lựa chọn loại hình luyện tập thể dục phù hợp? Trước khi bắt đầu một chương trình tập thể dục điều trị trầm cảm, bạn nên xem xét trả lời các câu hỏiNhững hoạt động thể chất nào làm bạn cảm thấy hứng thú nhất?Bạn thích hoạt động nhóm hay cá nhân?Loại hình tập thể dục nào phù hợp với thời gian biểu của bạn?Hiện tại, bạn đang mắc bệnh lý gì? Nó cản trở tham gia hoạt động thể chất nào?Bạn có mục tiêu gì? giảm cân, tăng cường cơ bắp, cải thiện tính linh hoạt hoặc tăng cường tâm trạngBạn nên luyện tập trong thời gian bao lâu để giảm trầm cảm?Cố gắng tập thể dục ít nhất 20 - 30 phút, 3 lần/tuần, tập thể dục 4 hoặc 5 lần/tuần còn có tác dụng tốt hơn. Bạn nên bắt đầu luyện tập nhẹ nhàng, với 20 phút và tăng dần theo thời gian đến tối đa 30 phút. 6. Một số lời khuyên trước khi bắt đầu tập thể dục Chọn hoạt động thể dục mà bạn thích để giúp quá trình luyện tập trở nên vui vẻĐặt thói quen tập thể dục vào lịch trình, bạn có thể cài đặt nhắc nhở nếu cần thiếtBạn nên thay đổi đa dạng các bài tập để tránh nhàm chán bằng tham gia các phòng tập thể dục ở gần nơi mình sinh sống để tìm hiểu về các chương trình tập thể dụcBạn nên cân nhắc tiêu tiền hợp lý cho các chương trình tập thể dục. Tránh mua các thiết bị đắt tiền và các gói tập của câu lạc bộ trừ khi bạn cam kết tham gia thường xuyênDuy trì tập luyện để nó nhanh chóng trở thành một phần trong lối sống của bạn 7. Tập thể dục gây đau cần làm gì? Cơ thể sẽ tăng cảm giác căng thẳng, tổn thương khớp và cơ bắp nếu tiếp tục tập luyện bỏ qua cơn đau. Nếu tình trạng đau kéo dài trên một giờ sau khi luyện tập, có thể là do bạn luyện tập quá sức. Nếu cơn đau kéo dài hoặc nghiêm trọng, có khả năng bạn đã bị thương, cần đi khám để kiểm tra và chữa luyện tập thể dục không phù hợp hoặc bạn không có nhiều thời gian thì có thể chuyển sang các phương pháp giúp tăng cường tâm trạng khác. Thiền và liệu pháp xoa bóp đã được chứng minh có tác dụng kích thích giải phóng endorphin, tăng cảm giác thư giãn giúp cải thiện tâm tham khảo XEM THÊM 10 cách tự nhiên để tăng"hormone hạnh phúc" dopamine Hormones hạnh phúc là gì và làm thế nào để tăng cường? 11 cách để ngăn chặn cảm giác thèm ăn đối với đường và thực phẩm không lành mạnh Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú Nguyễn Thành Long - Chuyên gia tư vấn Tâm thần - Phòng khám Tâm lý, Khoa Nội tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Bệnh trầm cảm là rối loạn tâm trạng gây ra cảm giác buồn bã và mất mát. Bệnh được chia làm nhiều mức độ khác nhau, trong đó bệnh trầm cảm mức độ nhẹ có thể được nhận biết sớm để kịp thời cải thiện và ngăn ngừa bệnh tiến triển. 1. Bệnh trầm cảm là gì? Bệnh trầm cảm Depression, là bệnh rối loạn tâm trạng thường gặp. Người bệnh thường có tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc. Không có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước cảm ảnh hưởng đến cảm giác, suy nghĩ, hành xử của người bệnh, khiến cho người bệnh có thể gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, hay các vấn đề về thể chất và tinh trầm cảm phổ biến đến mức, có đến 80% dân số trên thế giới từng bị trầm cảm vào một lúc nào đó trong cuộc đời suất nguy cơ mắc bệnh trầm cảm trong suốt cuộc đời là 15 - 25%. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào và thường phổ biến hơn ở nữ giới hơn nam giới. Hội chứng này có tỷ lệ cao ở những người ly thân, ly dị, thất cảm là bệnh, cần được quan tâm và điều trị. Ở bệnh nhân trầm cảm nhẹ, bệnh nhân có thể chưa cần phải dùng đến thuốc và tình trạng không quá nguy hiểm. Nhưng trên hết, người bệnh cần nhận được sự quan tâm của gia đình và người thân và cả bác sĩ để hỗ trợ khắc phục tình trạng này, bởi lẽ, trầm cảm có thể tồi tệ hơn rất nhiều nếu không được điều trị. Bệnh trầm cảm mức độ nhẹ sẽ không có tất cả các triệu chứng của bệnh trầm cảm nói chung. Để được chẩn đoán có mắc bệnh trầm cảm hay không phải có ít nhất một trong hai triệu chứng của bệnh trầm cảm cốt lõi đó làTâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay có động lực, giảm hứng thú trong mọi việc, kể cả những hoạt động nằm trong sở thích trước 2 triệu chính đó, bệnh nhân bị trầm cảm mức độ nhẹ còn có 7 triệu chứng khác liên quan là Tâm trạng buồn bã, có hoặc không kèm theo triệu chứng hay khóc là một trong những biểu hiện trầm cảm ở mức độ nhẹ Rối loạn giấc ngủThay đổi khẩu vịMệt mỏiChuyển động chậm chạp, dễ bị kích độngKhó khăn trong việc tập trung hoặc trong giải quyết các vấn đề đơn giản hàng giác thất vọng và tội lỗi về bản nghĩ về cái chết hoặc có ý định tự vào những triệu chứng đó người ta phân loại trầm cảm nhẹ gồm 1 triệu chứng chính và có ít hơn 4 triệu chứng liên quan. Những người trầm cảm nhẹ có thể khỏi bệnh mà không cần dùng thuốc, theo thời gian, các triệu chứng có xu hướng tự lắng xuống. 3. Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm nhẹ Trầm cảm mức độ nhẹ có thể do nhiều nguyên nhân, tuy nhiên thường do 3 nhóm nguyên nhân điển hình sau Do sang chấn tâm lýSang chấn tâm lý hay còn gọi là stress chính là một nguyên nhân lớn gây bệnh trầm cảm. Người bệnh có thể bị tác động từ bên ngoài như bị sốc tâm lý, mâu thuẫn gia đình bạn bè, căng thẳng trong công việc hoặc trong cuộc Do sử dụng chất gây nghiện hoặc các chất tác động thần kinhCác chất gây nghiện như rượu, thuốc lá, ma túy... đều có đặc điểm chung là gây kích thích, sảng khoái hưng phấn tạm thời. Sau đó các chất này khiến cho hệ thần kinh bị ảnh hưởng lớn, khiến người bệnh dễ đi vào trạng thái trầm cảm, cơ thể mệt mỏi, trí lực giảm sút, ức Do bệnh thực thể ở não Bệnh thực thể ở não Bệnh nhân từng bị ảnh hưởng bởi những chấn thương, viêm não hay u não... có nguy cơ cao bị mắc bệnh trầm cảm do cấu trúc não bị tổn thương. Người bệnh có dấu hiệu rối loạn về tâm trạng, khả năng chịu đựng stress kém, chỉ cần một chút căng thẳng nhỏ cũng sẽ gây ra các rối loạn về cảm cảm gây ra rất nhiều nguy hại cho người mắc phải, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bệnh, cũng là yếu tố khiến cho các bệnh lý khác trở nên trầm trọng, phức tạp hơn như Tim mạch, dạ dày, tuyến một khi gặp những tình trạng như trên thì không nên chủ quan, bởi trầm cảm cho dù ở mức độ nhẹ cũng cần có phương pháp điều trị. Nhiều bệnh nhân vì ngại ngùng, hay vì nghĩ tự mình có thể chịu đựng được khiến cho tình trạng ngày càng tệ hơn. Vì cuộc sống cũng như hạnh phúc của bản thân mình và những người xung quanh, bạn không nên làm thế. Một phương pháp điều trị tốt, một người bác sĩ hỗ trợ, sự chia sẻ của người thân có thể giúp bạn vượt qua trầm cảm nhẹ dễ dàng hơn nhiều. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Trầm cảm ở phụ nữ sau sinh có chữa được không? Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec Bảo vệ bạn trước khi quá muộn! Ion âm là gì? Có tác dụng gì cho sức khỏe không? XEM THÊM Thuốc Mifexton là thuốc gì? Các rối loạn nhận thức thường gặp Phục hồi chức năng cho bệnh nhân chấn thương sọ não

trầm cảm tập 4