Điều trị suy tim độ 3 là một hành trình dài đòi hỏi người bệnh cần kiên trì tuân thủ suốt đời. Suy tim độ 3 sống được bao lâu phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần của bệnh nhân.
Bệnh suy tim được phân loại thành các dạng dựa trên mức độ suy tim từ nhẹ đến nặng nề mà người bệnh đang gặp phải. Cụ thể như sau: Giai đoạn đầu: Các tổn thương, biến dạng tim xuất hiện thầm lặng, các triệu chứng nhẹ không được chú ý đến.
Biến chứng nhồi máu cơ tim. Người bệnh suy tim toàn bộ luôn phải đối mặt với một nguy cơ nhồi máu cơ tim tiềm ẩn. Hay nói cách khác là cơn nhồi máu cơ tim có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Khi bị nhồi máu cơ tim thì điều quan trọng nhất là cấp cứu kịp thời.
Suy tim (HF) - Căn nguyên, sinh lý bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, chẩn đoán và tiên lượng của Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia y tế.
4 Điều trị bệnh suy tim. Các thuốc điều trị suy tim: - Glycosid trợ tim: Các dạng Glycosid trợ tim thường được sử dụng trong điều trị là Digitalis (Digitalin, digitoxin, digoxin, isolanid), Strophanthus. Digoxin thúc đẩy các sợi cơ tim tăng cường co bóp. Mặt khác Digoxin còn tác động
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp và nguy hiểm hiện nay. Theo ước tính, Việt Nam có khoảng 1,6 triệu người gặp phải tình trạng này. Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, người bệnh có thể kéo dài tuổi thọ và tận hưởng cuộc sống chất lượng hơn. Suy tim là gì? Suy tim là tình trạng tim bị suy yếu do các tổn thương thực thể hay các rối loạn chức năng tim khiến cho tâm thất không có đủ khả năng tiếp nhận máu hoặc tống máu. Đây được biết đến là một hội chứng lâm sàng phức tạp. 1 Hệ thống tim mạch của bệnh nhân không thể cung cấp đủ máu cho các tế bào khiến người bệnh mệt mỏi và khó thở, một số người bị ho. Các hoạt động hàng ngày như đi bộ, leo cầu thang hoặc mang vác đồ có thể trở nên khó khăn hơn. Khi bệnh nhân gắng sức, có thể xuất hiện tình trạng ứ dịch dẫn đến sung huyết phổi và phù ngoại vi. Suy tim là hậu quả cuối cùng của các bệnh tim mạch Nguyên nhân gây suy tim Trước một bệnh nhân suy tim, cần tìm nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của bệnh nguyên nhân nền và yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng. Một số nguyên nhân nền dẫn đến tình trạng này là Bệnh lý mạch vành như hội chứng vành cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim… Tăng huyết áp; Hẹp van tim hẹp van động mạch chủ; hẹp van 2 lá Hở van tim hở van hai lá nặng, hở van động mạch chủ; Bệnh tim bẩm sinh có luồng thông trong tim thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch, cửa sổ phế chủ,.. Bệnh cơ tim giãn không liên quan với thiếu máu cục bộ Tiền sử có cái rối loạn về di truyền hoặc trong gia đình có người có tiền sử mắc bệnh; Rối loạn do thâm nhiễm; Tổn thương do thuốc hoặc nhiễm độc; Bệnh chuyển hóa bệnh lý tuyến giáp, đái tháo đường; Do virus hoặc các tác nhân gây nhiễm trùng khác; Rối loạn nhịp và tần số tim Rối loạn nhịp chậm mãn tính; Rối loạn nhịp nhanh mạn tính. Bên cạnh đó, một số yếu tố thúc đẩy khiến tình trạng suy tim trở nặng bao gồm Chế độ ăn nhiều muối Không tuân thủ điều trị bỏ thuốc, uống không đều Giảm liều thuốc điều trị suy tim không hợp lý; Rối loạn nhịp nhanh, chậm; Nhiễm khuẩn; Thiếu máu; Dùng thêm các thuốc có thể làm nặng hơn tình trạng bệnh chẹn canxi verapamil, diltiazem, chẹn bêta, kháng viêm không steroid, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, sotalol; Lạm dụng rượu; Có thai; Triệu chứng thường gặp Các biểu hiện khi mắc bệnh có thể khác nhau ở mỗi người. Chúng có thể bắt đầu đột ngột hoặc phát triển dần dần trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. 2 Các triệu chứng phổ biến nhất của suy tim là Khó thở có thể xảy ra ngay sau khi người bệnh hoạt động hoặc nghỉ ngơi; nặng hơn là khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm khiến người bệnh thức dậy. Mệt mỏi người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu sức hầu trong hầu hết thời gian; Sưng chân và mắt cá chân do tình trạng tích nước, có thể nhẹ vào buổi sáng và nặng hơn vào cuối ngày. Các triệu chứng khác bao gồm Ho dai dẳng có thể nặng hơn vào ban đêm; có khi ho ra máu hay bọt hồng Thở khò khè; Đầy hơi; Ăn mất ngon; Tăng cân hoặc sụt cân; Chóng mặt và ngất xỉu; Nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim hoặc đánh trống ngực; Một số bệnh nhân cũng có thể cảm thấy trầm cảm và lo lắng, mất ngủ. Phân loại suy tim Trên lâm sàng có nhiều cách phân loại suy tim. Các cách phân loại này giúp bác sĩ định hướng điều trị cho từng trường hợp. 3 1. Suy tim trái Bệnh nhân suy tim trái có triệu chứng của sung huyết phổi như mệt, khó thở tăng lên khi gắng sức hay khi nằm đầu thấp, ho khan, ho ra máu,… 2. Suy tim phải Bệnh nhân suy tim phải có triệu chứng ứ máu ở ngoại biên như phù chân, gan to, báng bụng, tĩnh mạch cổ nổi,.. 3. Suy tim toàn bộ Có triệu chứng của cả 2 loại suy tim kể trên. 4. Suy tim cấp Suy tim cấp gây khó thở nhiều, phù phổi cấp hoặc sốc tim. Triệu chứng diễn ra cấp tính, người bệnh phải nhập viện cấp cứu để được điều trị kịp thời, nếu chậm trễ có thể nguy hiểm tính mạng. 5. Suy tim mạn Triệu chứng suy tim mạn xảy ra từ từ hoặc bệnh nhân có tiền sử suy tim cấp, hiện giờ tình trạng suy tim đã cải thiện và ổn định. 6. Suy tim tâm thu hay suy tim phân suất tống máu giảm Tim có chức năng co bóp, bơm máu ra động mạch chủ và các nhánh để nuôi các cơ quan trong cơ thể. Khả năng co bóp của tim còn được gọi là phân suất tống máu, được đánh giá qua siêu âm hoặc thông tim. Phân suất tống máu bình thường > 55%. Khi chức năng co bóp tim giảm, phân suất tống máu còn ≤ 40% thì gọi là suy tim phân suất tống máu giảm. 7. Suy tim tâm trương hay suy tim phân suất tống máu bảo tồn Ngoài chức năng co bóp bơm máu, tim còn có chức năng hút máu từ tĩnh mạch về tim. Khi tim dãn ra trong thời kỳ tâm trương thời gian nghỉ cùng với áp lực âm trong lồng ngực máu từ tĩnh mạch sẽ đổ về tim để bắt đầu chu kỳ co bóp mới. Khi cơ tim dày lên hoặc cứng lên, không còn dãn nở tốt để chứa máu thì sẽ gây rối loạn chức năng tâm trương. Người bệnh có triệu chứng điển hình của bệnh mệt, khó thở, phù chân, trên siêu âm phân suất tống máu bảo tồn > 50%, tâm thất trái dày, có rối loạn chức năng tâm trương kèm tăng chất chỉ điểm của suy tim trong máu BNP hay NT-ProBNP thì được chẩn đoán là suy tim tâm trương. Xem thêm Suy tim mất bù là gì? Ngoài ra, các hệ thống phân độ suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York NYHA cũng được các bác sử dụng thường xuyên. Chẩn đoán bệnh suy tim Để chẩn đoán suy tim, bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử cẩn thận, hỏi về tiền sử gia đình, khám lâm sàng, kết hợp các phương pháp cận lâm sàng như Điện tâm đồ ECG có thể phát hiện dày giãn buồng tim, rối loạn nhịp tim, lock nhánh trái, sóng Q nhồi máu, thay đổi ST-T trong thiếu máu cục bộ cơ tim. X-quang tim phổi hình ảnh bóng tim to, sung huyết phổi, tràn dịch màng phổi Siêu âm tim qua thành ngực đánh giá chức năng thất trái bình thường hay giảm, vận động vùng của tâm thất trái có tốt, hở van tim, kích thước buồng tim, áp lực động mạch phổi, dịch màng tim, huyết khối buồng tim. Holter điện tâm đồ 24 giờ tìm rối loạn nhịp Chụp động mạch vành thường để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, phân xuất tống máu thất trái giảm MSCT động mạch vành để tìm nguyên nhân nghi do bệnh động mạch vành, bất thường cấu trúc tim, bệnh màng ngoài tim. MRI tim khi nghĩ đến nguyên nhân suy tim là do viêm cơ tim hay bệnh cơ tim. Xét nghiệm máu tổng quát đường máu, mỡ máu, men gan, chức năng thận, điện giải đồ, TSH và NT- Pro BNP, giúp chẩn đoán nguyên nhân, tiên lượng và theo dõi điều trị. Điều trị suy tim Suy tim là một bệnh mãn tính người bệnh cần được quản lý suốt đời. Tuy nhiên, với việc điều trị, các dấu hiệu và triệu chứng có thể được cải thiện, và đôi khi tim trở nên khỏe hơn, chức năng tim hồi phục. Điều trị đúng cách có thể giúp người bệnh có cuộc sống chất lượng hơn, sống thọ hơn và giảm nguy cơ đột tử. 4 Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị căn bệnh này, bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ. Thuốc điều trị Để điều trị suy tim, bác sĩ sẽ kết hợp các loại thuốc tùy vào từng triệu chứng, giai đoạn và nguyên nhân của bệnh sẽ có những phác đồ thuốc khác nhau. Một số loại thuốc được dùng trong điều trị như Thuốc ức chế men chuyển ACE những thuốc này có hiệu quả tốt đối với người bị suy tim, cơ chế thuốc giúp giãn mạch máu để hạ huyết áp, cải thiện lưu lượng máu và giảm tải hoạt động cho tim, dùng được trong tất cả các giai đoạn của bệnh. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II nhóm thuốc này có thể được sử dụng để thay thế cho trường hợp bệnh nhân không dung nạp với thuốc ức chế men chuyển ACE. Thuốc chẹn beta đây là nhóm thuốc giúp làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, phòng ngừa và điều trị rối loạn nhịp nhanh, cải thiện chức năng tim và phòng ngừa đột tử. Thuốc lợi tiểu thuốc này giúp bệnh nhân đi tiểu thường xuyên hơn, hạn chế việc tích nước trong cơ thể, đặc biệt là ở phổi giúp bệnh nhân dễ thở. Thuốc đối kháng Aldosterone đây là những thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, có tác dụng giảm sợi hóa cơ tim, kéo dài đời sống người bệnh. Thuốc tăng co bóp cơ tim là loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho những người bị suy tim nặng trong bệnh viện để cải thiện chức năng bơm máu của tim và duy trì huyết áp. Tuy nhiên, thuốc này không giúp kéo dài đời sống của bệnh nhân, Digoxin Lanoxin thuốc này giúp tăng sức mạnh co bóp cơ tim, đặc biệt chỉ định ở bệnh nhân suy tim có kèm rung nhĩ. Hầu hết trong mọi trường hợp điều trị, bác sĩ sẽ sử dụng kết hợp các loại thuốc hoặc thiết bị hỗ trợ Phác đồ thuốc có thể sử dụng kết hợp tùy theo thể trạng bệnh nhân, bên cạnh đó một số thuốc khác như nitrat có thể được dùng để giảm cơn đau thắt ngực, statin để giảm cholesterol hoặc thuốc làm loãng máu để giúp ngăn ngừa cục máu đông… có thể được sử dụng tùy theo tình trạng bệnh lý. Phẫu thuật Trong một số trường hợp, bác sĩ khuyên bạn nên phẫu thuật để điều trị nguyên nhân suy tim như mổ van tim nếu suy tim do bệnh van tim, mổ bắc cầu mạch vành nếu suy tim do hẹp động mạch vành, mổ sửa chữa bệnh tim bẩm sinh hoặc điều trị cắt đốt rối loạn nhịp Một số phương pháp điều trị đang được nghiên cứu và sử dụng ở một số người bao gồm cấy máy tái đồng bộ thất trái CRT, cấy máy khử rung tự động ICD, thiết bị hỗ trợ thất trái LVAD, ghép tim, và gần đây nhất là thay tim nhân tạo toàn bộ. Các kỹ thuật này chỉ áp dụng ở viện lớn bởi các bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Máy khử rung tim tự động ICD sử dụng cho bệnh nhân phân xuất tống máu giảm = kg/ngày hoặc >= kg/tuần Phù; Khó thở; Ngất, hồi hộp đánh trống ngực; Đau ngực hoặc nặng ngực; Mệt nhọc hoặc khó thở khi sinh hoạt tập luyện hằng ngày. Chế độ sinh hoạt dành cho người bệnh suy tim Bệnh suy tim không thể tiên lượng được, nặng dần hoặc được cải thiện hơn theo thời gian tùy thuộc vào nguyên nhân, phương pháp điều trị, và phát hiện bệnh sớm hay muộn. Vì vậy người bệnh cần trang bị cho mình kiến thức về tim mạch để làm chậm tiến triển của bệnh cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống. Một số lời khuyên về lối sống cũng như chế độ sinh hoạt được các bác sĩ khuyến cáo như Tập luyện thể dục một số bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập yoga… được khuyến khích đối với người mắc bệnh. Không làm việc hoặc hoạt động gắng sức. Đối với người bệnh suy tim có hút thuốc, uống rượu bia nên bỏ hoàn toàn thói quen đó. Tránh căng thẳng, duy trì một trạng thái tâm lý vui vẻ, thoải mái. Hạn chế các thực phẩm chứa nhiều mỡ hoặc chất béo. Duy trì cân nặng, nếu người bệnh bị thừa cân, béo phì cần giảm cân. Khám bệnh định kỳ, sử dụng thuốc theo phác đồ của bác sĩ. Lối sống khoa học cùng chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp người bệnh nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh tim mạch Quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm như Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Thị Bạch Yến, BS Nguyễn Minh Trí Viên, Trần Văn Hùng, Nguyễn Anh Dũng, Huỳnh Ngọc Long, BSCKI Vũ Năng Phúc, Nguyễn Thị Duyên, BS Nguyễn Đức Hưng, BS Nguyễn Phạm Thùy Linh, Phạm Thục Minh Thủy, Huỳnh Khiêm Huy, Võ Ngọc Cẩm, Nguyễn Khiêm Thao, Hoàng Thị Bình, Nguyễn Quốc Khánh…; cùng trang thiết bị hiện đại, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh mang đến dịch vụ tầm soát, chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch cho mọi đối tượng, từ phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi… Đặc biệt, với hệ thống máy chụp CT SOMATOM Drive 2 đầu bóng được nhập khẩu từ Đức có khả năng chụp 768 lát cắt trong một vòng quay, quét cắt lớp vi tính toàn thân chỉ từ 3 đến 4 giây; Máy chụp cộng hưởng từ thế hệ mới MAGNETOM Amira BioMatrix Siemens – Đức ứng dụng công nghệ Ma trận sinh học toàn phần tiên tiến; Máy siêu âm cao cấp ACUSON Sequoia của Đức… hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả các bệnh lý tim mạch, phù hợp cho mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em. Hệ thống máy chụp CT SOMATOM Drive 2 đầu bóng được nhập khẩu từ Đức có khả năng chụp 768 lát cắt trong một vòng quay hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả bệnh tim mạch Bên cạnh đó, phòng mổ Hybrid hiện đại với hệ thống robot chụp mạch, dựng hình 3D Artis Pheno tiên tiến đảm bảo tính chính xác trong lúc phẫu thuật, rút ngắn thời gian phẫu thuật và hạn chế nguy cơ phẫu thuật lại, biến chứng sau mổ… cho phép Bệnh viện Tâm Anh thực hiện các ca can thiệp tim mạch phức tạp trong điều trị suy tim như cấy máy tạo nhịp điều trị nhịp chậm, CRT và các kỹ thuật điều trị bệnh tim mạch khác. Suy tim là một trong những vấn đề tim mạch nguy hiểm nhất hiện nay. Bệnh được gây ra bởi nhiều tác nhân khác nhau và là hội chứng lâm sàn phức tạp. Vì vậy, nếu phát hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào kể trên, bạn cần đến ngay bệnh viện hoặc cơ sở y tế để tiến hành thăm khám, chẩn đoán kịp thời.
Hãy đi khám ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây Rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh bất thường, hồi hộp, đánh trống ngực. Có thể ngất xỉu, suy nhược cơ thể nghiêm trọng. Tức ngực, cảm giác khó chịu ở phía trước ngực. Ho, khò khè có đờm bọt hồng. Trẻ em bị viêm phổi tái đi tái lại hay bỏ bú, chậm tăng cân, suy dinh dưỡng Nguyên nhân Nguyên nhân gây suy tim phải là gì? Cấu trúc của tim gồm có 4 buồng theo giải phẫu lẫn chức năng là tâm thất trái – phải, tâm nhĩ trái – phải. Hai tâm nhĩ nằm trên, hai tâm thất nằm dưới. Tâm nhĩ trái lấy máu giàu oxy từ phổi, chuyển xuống tâm thất trái để buồng tim này bơm máu vào động mạch chủ đến các mô trong cơ thể, sau khi mô lấy oxy và dưỡng chất, máu sẽ theo hệ thống tĩnh mạch trở về tim. Tâm nhĩ phải nhận máu từ hệ tĩnh mạch, đưa xuống tâm thất phải để bơm lên phổi, thực hiện trao đổi khí. Sự hoạt động của 4 buồng tim tạo thành 2 vòng tuần hoàn khép kín trong cơ thể và hoạt động song song nhau trong cùng một chu chuyển tim. Nguyên nhân chính gây ra hội chứng suy tim phải là hệ quả của suy tim trái tiến triển. Điều này được giải thích do khi khả năng bơm máu của tâm thất trái không hiệu quả, máu giàu oxy bị ứ đọng trong phổi, làm gia tăng áp lực tại phổi. Vì vậy, tâm thất phải càng gặp khó khăn khi tống máu lên phổi. Khi đó, buồng tim bên phải cần tăng công co bóp để duy trì chức năng bơm máu hiệu quả. Theo thời gian lâu dần, thành cơ tim bên phải giãn lớn và chức năng bị suy yếu không hồi phục. Ngoài ra, những vấn đề về phổi hay tình trạng bất thường tim mạch khác cũng góp phần gây suy tim phải. Gồm có Bệnh lý mạch máu phổi cấp tính hay mạn tính Bao gồm thuyên tắc phổi cấp và các vấn đề gây tăng áp lực trong mạch máu phổi bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, xơ phổi. Khi tình trạng huyết áp cao trong động mạch phổi xảy ra, tâm thất phải gắng sức để vượt qua lực cản này, đưa máu đến hệ tuần hoàn phổi một cách hiệu quả. Tình trạng gắng sức này kéo dài có thể gây ra suy tim. Tắc nghẽn trên động mạch phổi Hẹp van động mạch phổi hay hẹp động mạch phổi sẽ ngăn cản dòng máu đi ra từ tâm thất phải, giảm công suất của tâm thất phải tương tự như bệnh phổi mạn tính. Bệnh động mạch vành Sự tắc nghẽn các động mạch cung cấp máu cho tim khiến cơ tim không có đủ oxy và dinh dưỡng để làm việc hiệu quả. Bệnh mạch vành thường gây suy tim trái trước, sau đó dẫn đến hệ quả là hội chứng suy tim phải hoặc trực tiếp gây ra hội chứng suy tim phải từ đầu nếu vị trí tắc nghẽn nằm ở phần cơ tim bên phải, thường gặp là nhồi máu thất phải cấp. Hẹp van ba lá Đây là lá van nối giữa tâm nhĩ và tâm thất phải. Hẹp van hay bất thường cấu trúc van khiến lưu lượng máu đi ra khỏi tâm nhĩ phải bị hạn chế, máu ứ đọng khiến buồng tim này giãn ra, cơ tim suy yếu. Hở van ba lá Van ba lá đóng không kín sau mỗi kỳ bơm máu khiến cho máu từ tâm thất phải bị chảy ngược về tâm nhĩ phải. Tình trạng này làm thể tích tâm thất phải mau chóng bị quá tải, lâu dài sẽ gây giãn và suy thất phải. Viêm màng ngoài tim co thắt Phản ứng viêm kéo dài hoặc lặp đi lặp lại liên tục khiến lớp màng bao quanh tim trở nên cứng và dày lên bất thường. Do tim không thể giãn lớn như bình thường để chứa và bơm máu, tình trạng này sẽ gây ảnh hưởng đến công suất của tim. Thông liên thất Là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó vách ngăn không hoàn thiện khiến cho dòng máu có thể thông thương trực tiếp từ tâm thất trái sang tâm thất phải và ngược lại. Nếu lỗ thông liên thất nhỏ, tim phải còn dung nạp được lượng máu tăng thêm. Tuy vậy, khi kích thước lỗ thông quá lớn, thông liên thất sẽ dẫn tới suy tim phải. Rối loạn nhịp tim Tim đập quá nhanh hoặc quá chậm cũng có thể ảnh hưởng đến hoạt động bơm máu trong cơ thể. Do đó, nếu không được điều trị thích hợp, tim có thể bị suy yếu theo thời gian. Một số bệnh lý khác huyết khối mạn tính trong mạch máu phổi, giãn phế quản nặng, chứng ngưng thở khi ngủ,… Chẩn đoán và điều trị Những thông tin được cung cấp dưới đây không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của các chuyên viên y tế trong từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ mỗi lần thăm khám. Những phương tiện cận lâm sàng nào giúp chẩn đoán hội chứng suy tim phải? Chẩn đoán suy tim phải thường là sự kết hợp của quá trình thăm khám triệu chứng cùng với chỉ định các cận lâm sàng cần thiết như sau Siêu âm tim Điện tâm đồ Chụp X quang ngực, CT ngực Công thức máu Xét nghiệm máu để đo lường peptide natri lợi niệu BNP, một loại protein trong máu sẽ tăng lên nếu có tình trạng suy tim Đo lượng oxy trong máu bằng cách kiểm tra khí máu động mạch ABG Các kỹ thuật chẩn đoán xâm lấn Thông tim phải, sinh thiết phổi hiếm khi được thực hiện và kiểm tra chức năng phổi bằng chụp thông khí và tưới máu phổi chụp V/Q, xét nghiệm bệnh phổi tự miễn. Những phương pháp điều trị suy tim phải Hội chứng suy tim phải thông thường là một tình trạng mạn tính, cần phải điều trị nội khoa lâu dài. Mục tiêu điều trị là kiểm soát triệu chứng, ngăn chặn bệnh tiến triển, hạn chế các biến chứng và đồng thời cải thiện sức khỏe. Tuy nhiên, một số ít trường hợp là suy tim phải cấp tính, như hậu quả của thuyên tắc phổi hay nhồi máu thất phải cấp tính, việc điều trị đôi khi cần đòi hỏi các biện pháp can thiệp. Hơn nữa, khi suy tim phải do bất thường cấu trúc trong tim như thông liên thất, chỉ định phẫu thuật đôi khi có thể cần phải được đặt ra. Tùy theo nguyên nhân suy tim phải, bệnh lý đi kèm, mức độ tiến triển bệnh mà phác đồ điều trị sẽ khác biệt giữa từng bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân đều được dùng thuốc để cải thiện tình trạng suy tim và làm giảm triệu chứng, bao gồm Thuốc lợi tiểu giúp mau chóng đào thải lượng dịch dư thừa trong cơ thể, giảm nhẹ tình trạng phù sung huyết do suy tim phải. Các thuốc ức chế men chuyển hay chẹn thụ thể angiotensin và nitrat tác dụng kéo dài có tác dụng giãn mạch rất hiệu quả trong việc hạ huyết áp, giảm tải gánh nặng cho tim. Thuốc chống đông máu ngăn ngừa nguy cơ hình thành huyết khối. Digoxin được chỉ định để tăng cường sức co bóp của tế bào cơ tim khi suy tim phải nặng và làm chậm nhịp tim. Nhóm thuốc chẹn thụ thể beta có thể chỉ định khi cần hỗ trợ kiểm soát các triệu chứng rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, một số bệnh nhân cần được phẫu thuật nong mạch vành với stent hoặc bắc cầu động mạch vành nếu nguyên nhân của hội chứng suy tim phải là do bệnh mạch vành nặng. Cuối cùng, khi điều trị nội khoa đơn thuần không còn giúp giảm nhẹ triệu chứng và ngăn suy tim phải tiến triển nữa thì phẫu thuật cấy máy khử rung tim, liệu pháp tái đồng bộ tim, thiết bị trợ giúp tâm thất; thậm chí ghép tim và/hoặc ghép phổi có thể được thực hiện. Mỗi bệnh nhân suy tim nên tránh các hoạt động gắng sức quá mức có thể làm tình trạng bệnh trở nên xấu hơn, ăn nhạt, cân bằng nước xuất nhập hằng ngày, ít đường, cắt giảm mỡ và nội tạng động vật, phụ nữ không nên có thai khi tình trạng suy tim chưa ổn định. Phòng ngừa Những biện pháp nào giúp phòng ngừa hội chứng suy tim phải? Bất kỳ ai cũng có khả năng là đối tượng của chứng suy tim phải. Tuy nhiên, chúng ta có thể chủ động phòng ngừa bệnh bằng một số cách sau Hạn chế lượng muối ăn hằng ngày, mỡ và nội tạng động vật,… Tăng cường rau xanh, trái cây và các loại cá,… Không uống nhiều bia rượu, cà phê và các chất kích thích khác. Không hút thuốc, bởi vì hút thuốc lá có thể gây ra bệnh phổi mạn tính. Luyện tập thể dục thường xuyên, nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng quá mức. Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, mỗi năm nên tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin như cúm, viêm phổi,… Người mắc phải hội chứng suy tim phải vẫn có cơ hội sống và sinh hoạt như người bình thường khi được kiểm soát tốt, giảm tỷ lệ biến chứng nếu được phát hiện sớm và có biện pháp điều trị thích hợp. Chính vì vậy, đừng trì hoãn việc thăm khám tại chuyên khoa tim mạch khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng nghi ngờ nào.
Suy tim phải khiến máu không được bơm đủ về phổi, ứ máu lại ở tĩnh mạch gây phù nề ở người bệnh và tiềm ẩn nhiều hệ lụy nghiêm trọng khác. Võ Anh Minh cho biết, cấu tạo trái tim có 4 ngăn, bao gồm tâm nhĩ trái và phải, tâm thất trái và phải. Nhiệm vụ của tâm thất trái là bơm máu từ tim đến tất cả các cơ quan trong cơ thể trước áp lực tương đối cao, đòi hỏi thành tâm thất trái phải cơ, dày và khỏe. Ngược lại, công việc của tâm thất phải là bơm máu nghèo oxy “đã qua sử dụng” đến phổi, qua động mạch phổi để được bổ sung oxy. Nó có thể hoạt động dưới áp suất thấp và là một cấu trúc có thành tương đối mỏng, ít cơ tim hơn nhiều so với tâm thất trái. Suy tim phải là gì? Suy tim phải là tình trạng tâm thất phải không bơm máu đến phổi hiệu quả. Hay nói cách khác, tâm thất phải bị suy yếu dẫn đến không bơm máu đủ về phổi. Bệnh lý này thường xảy ra khi tâm thất trái suy yếu, mất khả năng bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Hoặc có thể do một số bệnh lý, bao gồm tăng áp động mạch phổi do nhiều nguyên nhân, bệnh lý cơ tim thất phải và bệnh van tim… 1 Suy tim bên phải còn được gọi là bệnh tim phổi hoặc cor pulmonale. Suy tim phải và trái có gì khác nhau? Hai dạng suy tim này có một số điểm khác biệt sau đây Suy tim phải Tâm thất phải vận chuyển máu nghèo oxy từ tim trở lại phổi để được cung cấp oxy. Khi tim phải bị suy, tâm thất phải giảm khả năng bơm. Điều đó đồng nghĩa với việc là tim không thể bơm máu lên động mạch phổi tốt và máu sẽ ứ lại ở các tĩnh mạch. Nếu điều này khiến bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân 2 bên và bụng sẽ bị phù nề. Suy tim trái Máu giàu oxy sẽ được tim đưa từ phổi đến tâm nhĩ trái, sau đó đến tâm thất trái để bơm máu đến các phần còn lại của cơ thể. Tâm thất trái chiếm công suất làm việc nhiều nhất của của trái tim, vì vậy nó lớn hơn các ngăn khác và cần thiết cho chức năng bình thường. Trong suy tim trái, tâm thất trái không thể bơm đủ máu cho cơ thể. Triệu chứng suy tim phải Theo Võ Anh Minh, người bệnh suy tim phải có triệu chứng khá nặng so với suy tim trái. Người bệnh cũng cần phải lưu ý để có thể kịp thời được bác sĩ can thiệp chữa trị. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm 2 Sưng phù ở bàn chân, cẳng chân, mắt cá chân, dạ dày, gan… Có thể phải đi tiểu nhiều hơn, nhất là vào ban đêm Khó thở, sưng tĩnh mạch cổ Mạch nhanh, ngực đau Tăng cân, chán ăn Da lạnh và đổ mồ hôi Tinh thần mệt mỏi, bối rối và hay quên Nguyên nhân suy tim phải Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy tim phải, trong đó phần lớn do người bệnh đã bị suy tim trái trước đó. 3 1. Suy tim trái Suy tim trái là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến suy tim phải. Khi tâm thất trái hoạt động không hiệu quả, áp suất dòng máu tăng lên và cuối cùng ứ lại ở phổi. Điều này có thể gây quá tải cho phía bên phải của tim. Hậu quả là khi bên phải không thể bơm máu hiệu quả, máu sẽ ứ lại trong các tĩnh mạch, dẫn đến sưng phù. 2. Bệnh phổi mạn tính Bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, thuyên tắc phổi và các nguyên nhân khác gây tăng áp phổi. Áp lực cao trong động mạch phổi làm tăng khối lượng công việc của tâm thất phải. Theo thời gian, tâm thất phải có thể không bơm máu tốt như bình thường. 3. Đau tim Đau tim là tình trạng tắc nghẽn các động mạch cung cấp máu cho tim. Nhồi máu cơ tim có thể gây suy tim trái dẫn đến suy tim phải; hoặc có thể trực tiếp gây ra suy tim phải do nguồn cung cấp máu cho tâm thất phải bị ngăn chặn nhồi máu cơ tim thất phải. 4. Hẹp van ba lá Hẹp van ba lá là tình trạng van ba lá bị hẹp lại. Điều này làm hạn chế lưu lượng máu ra khỏi tâm nhĩ phải, khiến tâm nhĩ phải giãn lớn và ứ máu lại ở các tĩnh mạch ngoại vi. 5. Hở van ba lá Van ba lá không được đóng đúng cách còn được gọi là tình trạng hở van ba lá. Điều này làm cho máu trong tâm thất phải chảy ngược vào tâm nhĩ phải và gây ra tình trạng quá tải thể tích cho tâm thất phải. Theo thời gian, điều này có thể khiến tâm thất phải giãn ra và suy yếu. 6. Co thắt màng ngoài tim Bao quanh tim là một túi màng. Tình trạng viêm lặp đi lặp lại hoặc liên tục sẽ gây ra tình trạng cứng và dày lên. Màng tim dày lên làm hạn chế khả năng bơm máu hiệu quả của tim. 7. Dị tật tim bẩm sinh Dị tật tim bẩm sinh cũng là một nguyên nhân suy tim bên phải. Một số loại khuyết tật tim bẩm sinh có thể gây ảnh hưởng đến lưu lượng máu bất thường trong tim và làm suy yếu tâm thất phải. Nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này, trong đó phổ biến là do suy tim trái tạo nên. Suy tim bên phải có nguy hiểm không? Các biến chứng của suy tim phải có thể bao gồm từ 4 Rung nhĩ Nhịp tim không đều, có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và hình thành cục máu đông. Suy tim Giảm cân không chủ ý ít nhất 7,5% trọng lượng bình thường trong vòng 6 tháng. Điều này có thể đe dọa tính mạng nếu cơ thể không được bổ sung dinh dưỡng. Các vấn đề về van tim Tăng áp lực ở tim có thể khiến máu khó có thể lưu thông thuận lợi trong tim. Suy giảm chức năng thận Thường gặp ở người bệnh suy tim phải. Nếu thận nhận được ít máu hơn thì có thể dẫn đến suy thận. Tổn thương gan Máu từ tim tim ứ lại gây áp lực lên gan có thể gây sẹo, khiến gan khó hoạt động bình thường. Phương pháp chẩn đoán suy tim phải Chẩn đoán suy tim phải thường đòi hỏi một cuộc kiểm tra sức khỏe kỹ lưỡng bởi bác sĩ tim mạch. Bác sĩ cũng cần phải nắm rõ tiền sử bệnh và có các xét nghiệm phù hợp. Khi xem lại tiền sử sức khỏe, người bệnh có thể được chẩn đoán bị suy tim phải nếu đã từng bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi. Một số phương pháp chẩn đoán suy tim phải, bao gồm Xét nghiệm máu Xét nghiệm máu để đo lường các chất tăng cao ở những người bị suy tim, đồng thời kiểm tra chức năng thận, gan và tuyến giáp; khảo sát dấu hiệu của các bệnh khác có khả năng ảnh hưởng đến tim. Siêu âm tim Sử dụng sóng siêu âm để ghi hình ảnh chuyển động của buồng tim và van. Bệnh nhân siêu âm tim tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Chụp X-quang ngực Một đánh giá hình ảnh phổ biến để xem tim và phổi. Chụp X-quang ngực có thể cho biết phổi có bị tắc nghẽn hoặc tim có to ra hay không. Chụp CT Bác sĩ sẽ có được những hình ảnh chi tiết về tim để từ đó xác định được tình trạng tim như thế nào. Thông tim Một ống mềm dài, mỏng được luồn qua mạch máu ở cánh tay hoặc bẹn rồi đi đến tim. Chất cản quang được tiêm qua ống thông và một loại phim X-quang được sử dụng để hiển thị các đoạn tắc nghẽn trong tim. Phương pháp này có thể được thực hiện cùng với phương pháp chụp động mạch vành. Chụp mạch vành Trong quá trình thực thiện thông tim,, một loại thuốc cản quang có thể nhìn thấy trên phim X-quang sẽ được tiêm vào buồng tim hoặc động mạch vành. Thuốc này cho phép bác sĩ khảo sát lưu lượng máu qua tim và mạch máu để phát hiện bất kỳ tắc nghẽn nào. Phương pháp này có thể được thực hiện cùng với thông tim. Điện tâm đồ ECG Các dòng điện của tim được phát hiện bởi các điện cực được gắn vào cánh tay, chân và ngực. Phương pháp này có thể giúp xác định xem các bộ phận của tim có rối loạn hoạt động hoặc làm việc quá sức hay không. Sinh thiết cơ tim Một ống thông mềm dài, mỏng được luồn qua mạch máu ở cánh tay, bẹn hoặc cổ để đi vào tim nhằm lấy một mảnh cơ tim nhỏ. Mô tim này được xem xét dưới kính hiển vi để xác định liệu bệnh cơ tim có gây ra suy tim phải hay không. Kiểm tra chức năng phổi Người bệnh cần thở vào một ống dẫn được kết nối với một thiết bị đo lường. Thiết bị sẽ cho biết không khí đi vào và đi ra khỏi phổi của người bệnh như thế nào. Điện tâm đồ gắng sức Người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện gắng sức để làm cho tim hoạt động mạnh và đập nhanh hơn. Nếu người bệnh không thể gắng sức, thuốc sẽ được cung cấp để tăng nhịp tim. Phương pháp này được sử dụng cùng với phương pháp đo điện tâm đồ và giúp hiển thị những thay đổi đối với nhịp tim cũng như với huyết áp. Điều trị suy tim phải Theo Võ Anh Minh, tùy vào nguyên nhân, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị suy tim phải phù hợp. Mặc dù không phải tất cả các nguyên nhân gây suy tim phải đều có thể chữa được nhưng người bệnh có thể cải thiện các triệu chứng của mình. Thông thường, sự kết hợp giữa thay đổi lối sống, sử dụng thuốc và sử dụng thiết bị hỗ trợ tim sẽ giúp người bệnh kiểm soát suy tim tốt hơn. 1. Thay đổi lối sống Thay đổi lối sống có thể giúp cải thiện các triệu chứng của người bệnh và làm chậm tiến triển của bệnh. Người bị suy tim phải nhẹ cần thực hiện một số điều sau Bỏ thuốc lá Hạn chế sử dụng rượu bia, cà phê Thiết kế chế độ ăn uống phù hợp, lành mạnh cho tim Ngủ nhiều vào ban đêm Tuân theo các hướng dẫn về hoạt động tình dục cho người bị suy tim Có thể tập luyện yoga, ngồi thiền để đảm bảo tinh thần thoải mái, không bị căng thẳng 2. Sử dụng thuốc Người bệnh sử dụng thuốc để điều trị suy tim phải, cải thiện chức năng tim, điều trị các triệu chứng liên quan đến nhịp tim, huyết áp cao và tích tụ chất lỏng. Sử dụng thuốc giúp cơ thể Hạn chế giữ nước và mất điện giải Mở các mạch máu bị thu hẹp để cải thiện lưu lượng máu Ổn định nhịp tim, huyết áp Tăng lưu lượng máu đi khắp cơ thể và giảm sưng tấy Hạn chế tích nước bằng cách đi tiểu nhiều hơn Ngăn ngừa cục máu đông Giảm cholesterol. Những loại thuốc cụ thể được bác sĩ kê đơn để điều trị suy tim phải, bao gồm Thuốc chẹn beta Giúp làm chậm nhịp tim để tim không làm việc quá sức. Thuốc lợi tiểu Giúp loại bỏ natri và chất lỏng dư thừa trong cơ thể. Thuốc giãn mạch phổi Những loại thuốc này làm giãn các mạch máu kết nối với tim và phổi. Digoxin Tăng khả năng bơm máu của tim. Thuốc giãn mạch Làm giãn mạch máu và ngăn chặn các chất hóa học làm suy yếu tim. 3. Các loại thiết bị hỗ trợ điều trị suy tim phải Bên cạnh việc dùng thuốc, bác sĩ có thể sử dụng các thiết bị hỗ trợ điều trị suy tim phải như Máy khử rung tim cấy ghép ICD Liệu pháp tái đồng bộ tim CRT – một loại máy tạo nhịp tim Thiết bị hỗ trợ thất trái LVAD Người bệnh mắc suy tim phải cần được thăm khám và chữa trị sớm. 4. Phẫu thuật Nếu việc dùng thuốc không đạt hiệu quả trong việc kiểm soát và điều trị suy tim phải hoặc xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, người bệnh có thể cần phải cấy ghép thiết bị hỗ trợ tâm thất hoặc ghép tim. Thiết bị hỗ trợ tâm thất VAD Thiết bị này có thể được cấy ghép để giúp người có tim yếu bơm máu hiệu quả hơn. Phẫu thuật cấy ghép tim Trái tim bị tổn thương được phẫu thuật thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ một người hiến tặng. Biện pháp phòng ngừa Không phải lúc nào cũng có thể ngăn ngừa được bệnh suy tim phải. Nhưng thay vào đó, bạn có thể điều trị các tình trạng gây suy tim. Nếu điều trị những tình trạng này sớm, bạn có thể ngăn chặn suy tim trước khi nó bắt đầu Nhịp tim bất thường Rối loạn sử dụng rượu Thiếu máu Tắc nghẽn động mạch vành Rối loạn van tim Huyết áp cao Béo phì Rối loạn tuyến giáp Được đầu tư hệ thống máy móc hiện đại như máy siêu âm tim và mạch máu 4D hiện đại, máy chụp cộng hưởng từ 1,5 – 3 Tesla, MSCT tim và động mạch vành 768 lát cắt, hệ thống máy DSA chụp mạch vành 360 độ…, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh tiếp nhận và điều trị cho người bệnh bị suy tim phải cũng như các bệnh lý tim mạch tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, tim bẩm sinh,…. Phác đồ điều trị được xây dựng cá thể hóa cho từng người bệnh, đem lại hiệu quả cao trong việc cải thiện triệu chứng và phòng ngừa biến chứng nguy hiểm, nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Điều quan trọng nhất là tập sống lành mạnh và biến nó trở thành một phần của thói quen hàng ngày. Bạn càng có lối sống khoa học thì tình trạng suy tim phải có thể được cải thiện. Thường xuyên theo dõi và quản lý các triệu chứng bên cạnh việc dùng thuốc theo toa kê của bác sĩ.
I. Hành chính Họ và tên Nguyễn Đức Bảy Nam 77 tuổi Địa chỉ Nghề nghiệp thợ may về hưu Dân tộc Kinh Quốc tịch Việt Nam Liên hệ con trai Ngày vào viện 9h ngày 6/8/2017 Ngày làm bệnh án 16h ngày 9/3/2017 II. Chuyên môn Lí do vào viện Phù 2 chi dưới Bệnh sử Cách vào viện 2 tháng, bệnh nhân thấy phù 2 chi dưới, khó thở. Phù mềm, trắng, ấn lõm. Phù bên P nhiều hơn, phù tăng lên về chiều, khi đi lại, giảm đi nghi nằm nghỉ, kê cao chân. Bn không thấy 2 chi dưới có biểu hiện nóng, đỏ, đau. Khó thở liên tục cả 2 thì, tăng lên khi gắng sức, giảm khi nghỉ ngơi, nằm đầu cao. BN không có cơn khó thở kịch phát về đêm, không ho, không ngất, không tím tái, không đánh trống ngực. Nhập viện huyện Cẩm Phả điều trị không đỡ chuyển viện Bạch Mai Tiền sử a. bản thân Cách vào viện 10 tháng, BN xuất hiện phù 2 chi dưới, khó thở vào viện huyện Cẩm Phả chẩn đoán suy tim độ 2 điều trị có đỡ BN hút thuốc lá 40bao/năm BN uống rượu 40 năm, 500ml/24h Bn không có tiền sử mắc bệnh tim mạch, THA, ĐTD b. dị ứng chưa phát hiện bất thường c. gia đình chưa phát hiện bất thường 4. Khám a. toàn thân Bn tỉnh, tx tốt Da, niêm mạc nhợt, phù nhẹ 2 chi dưới, phù mềm, trắng, ấn lõm, không có xuất huyết dưới da lông, tóc, móng bình thường DHST to=37oC, mach120 nhịp/phút, HA 90/60mmHg, nhịp thở 18 nhịp/ phút thể trạng Cao 1m6 nặng 45 kg, BMI= gầy tuyến giáp không to hạch ngoại vi không sờ thấy b. bộ phận + tim mạch Khám tim lồng ngực hình thùng, di động theo nhịp thở, khoang liên sườn giãn rộng, không THBH, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lỗ dò, tĩnh mạch cổ nổi 2 bên. Mỏm tim ở kls4- đường giữa đòn trái, lệch phải, diện đập cm, biên độ nhỏ, rõ, đều. Có ổ đập bất thường ở dưới mũi ức. Không rung miu. Chạm dội bard -. Dấu hiệu Harzer +. Nhịp tim đều,120 nhịp/ phút. T1,T2 rõ, có TTT rõ nhất ở kls6- đường cạnh ức trái, cường độ 3/6, lan sang nách trái. Khám mạch Động mạch Mạch tứ chi đều rõ, không nghe thấy tiếng thổi ở mạch chủ bụng, mạch thận, mạch cảnh 2 2 tay 90/60 mmHg Sơ đồ bắt động mạch – Tĩnh mạch Không có dấu hiệu giãn, tắc tĩnh mạch. Phản hồi gan-t/m cổ -. + hô hấp lồng ngực hình thùng, di động theo nhịp thở, kls giãn rộng, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lõ dò, không có hiện tượng co kéo cơ hô hấp, không phập phồng cánh mũi, không gù vẹo cột sống. Rung thanh rõ đều 2 bên, gõ phổi trong đều 2 bên, rì rào phế nang rõ đều 2 bên, ran ẩm 2 đáy phổi. + tiêu hóa thành bụng cân đối, di động theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường, không lỗ dò. Bụng mềm, không chướng, phản ứng thành bụng -, cảm ứng phúc mạc -, gõ vang khắp bụng, không có tiếng thổi bất thường. Gan to 2 cam dưới bờ sườn, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc, di động theo nhịp thở, ấn đau tức. Lách không to + thận tiết niệu Hố hông lưng 2 bên cân đối, không sẹo mổ cũ, không lỗ dò, không có hiện tượng sưng, nóng, đỏ đau. Chạm thận -, Bập bềnh thận -, vỗ hông lưng -, không có điểm đau sườn lưng, điểm sườn cột sống. không có điểm đau niệu quản, không có cầu bàng nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở vị trí mạch thận. +Cơ xương khớp Khớp không sưng, không nóng, không đỏ, không đau. Không có hạn chế vận động các teo cơ, cơ lực 5/5. Không có lêch trục chi, biến dạng khớp. + thần kinh + các cơ quan khác chưa phát hiện bất thường 5. tóm tắt bệnh án BN nam, 77 tuổi, tiền sử suy tim độ 2 10 tháng, hút thuốc lá 40 bao/năm, không có tiền sử bệnh tim mạch, THA, ĐTĐ. Vào viện vì phù 2 chi dưới. Bệnh diễn biến 2 tuần nay. Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các hội chứng triệu chứng sau Hội chứng suy tim phải + triệu chứng cơ năng khó thở NYHA IV, phù 2 chi dưới. Triệu chứng thực thể gan to 2cm dưới bờ sườn, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ sắc, ấn đau tức, di động theo nhịp thở, haze+, tĩnh mạch cổ nổi 2 bên Hội chứng suy tim trái - Hội chứng thiếu máu + Da, niêm mạc nhợt Hội chứng XH - Hội chứng nhiễm trùng - Tiếng TTT nghe rõ nhất ở kls 6- cạnh ức trái, cường độ 3/6, lan sang nách trái Phổi có ran ẩm 2 bên 6. Chẩn đoán sơ bộ Suy tim NYHA IV- TD hở van 3 lá
Suy tim - Ảnh CarePlusThuật ngữ "suy tim" để chỉ tình trạng co bóp của trái tim không đạt hiệu quả như mong muốn theo nhu cầu của cơ thể. Bản thân suy tim không phải là một bệnh mà do nhiều nguyên nhân khác nhau gây các chuyên gia tim mạch, suy tim là một vấn đề về tim mạch hay gặp, có tỷ lệ mắc cao và có thể gây biến chứng cấp tính nguy hiểm. Tuy nhiên, suy tim có thể dự phòng được nếu nhận biết sớm các dấu hiệu và có phương án điều trị kịp tim là gì?Suy tim là tình trạng tim bị yếu, không thể bơm máu đi nuôi cơ thể một cách hiệu quả, khiến máu vận chuyển khắp cơ thể và qua tim chậm hơn so với người bình tim là một hội chứng lâm sàng, có căn nguyên là sự bất thường ở cấu trúc hoặc chức năng tim nên bệnh có thể điều trị nhưng không thể chữa khỏi hoàn đa số các trường hợp, suy tim là tình trạng giảm khả năng co bóp của quả tim dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể, đồng thời gây ứ trệ nước tại các cơ quan nên được gọi là suy tim ứ huyết ứ máu.Cách tốt nhất để ngăn ngừa suy tim là kiểm soát các yếu tố nguy cơ và điều kiện gây suy tim, như bệnh động mạch vành, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường hay béo chứng bệnh suy timTriệu chứng khó thởCảm giác hụt hơi, thiếu không khí, ngột thở. Đây cũng thường là biểu hiện sớm nhất và là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân đi khám suy tim cấp thì khó thở xuất hiện đột ngột và nặng lên nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời. Còn trong suy tim mạn tính thì biểu hiện khó thở tùy thuộc vào mức độ tiến triển của suy đầu khó thở chỉ xuất hiện khi gắng sức như leo cầu thang, đi bộ một quãng đường dài, mang vác vật nặng hoặc khi sinh hoạt tình dục. Về sau khó thở thường xuyên hơn, ngay cả khi nghỉ ngơi, thậm chí là khi ngủ làm cho bệnh nhân phải ngồi dậy để thở. Khó thở biểu hiện bằng thở nhanh, nếu khó thở nhiều thường kèm theo dấu hiệu tím da ơ môi và đầu ngón tay, chứng phùBiểu hiện phù trong suy tim là hậu quả của ứ trệ nước trong cơ thể. Do khi suy tim, sức co bóp của cơ tim giãn, máu đến các cơ quan trong cơ thể không đầy đủ như lúc bình thường. Cơ thể sẽ cố gắng tìm cách để bù đắp lại sự thiếu hụt đó bằng cách tiết ra các chất để làm tim co bóp mạnh hơn, nhanh hơn. Hiệu quả trước mắt là tim bóp tốt hơn nhưng lâu dài sẽ làm giảm chức năng của quả lượng máu đến thận không đủ, cơ quan này giữ nước và muối lại trong cơ thể mà nếu bình thường phải được thải đi qua đường nước tiểu. Lúc đầu nước và muối được giữ lại sẽ làm tăng lượng máu lưu thông trong cơ thể, cung cấp thêm cho quả thận lượng máu bị thiếu chính là cơ chế bù trừ của cơ thể, nó có tác dụng trong một khoảng thời gian. Nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời thì cơ chế bù trừ này không chỉ mất tác dụng mà còn làm tình trạng suy tim nặng dịch thừa ra, cứ tích lũy dần lên một cách từ từ. Khi dịch tích tụ nhiều sẽ ngấm qua thành mạch máu gây ứ nước ở nhiều cơ quan. Dịch ứ trệ ở các khu vực như ở chân gây biểu hiện phù. Đồng thời dịch ứ đọng trong khoang màng phổi làm khó thở nặng nề đầu phù thường kín đáo ở mắt cá hoặc mu chân, mềm, ấn lõm, rõ về cuối ngày và nhẹ về sáng sớm. Phù thường đi kèm với khó biểu hiện khácKhó thở và phù rõ thì thường là giai đoạn bệnh đã tiến triển. Ở giai đoạn đầu, các biểu hiện thường kín đáo như ho kéo dài, nhiều về đêm, mệt mỏi vô cớ hoặc khi gắng sức. Ngoài ra còn có các dấu hiệu khác như đi tiểu nhiều về đêm, chướng bụng, chán ăn, suy giảm trí nhân gây suy timCó nhiều nguyên nhân được chia làm các nhóm chính sauBệnh thiếu máu cơ tim cục bộSuy tim do bệnh van timBệnh tim bẩm sinhBệnh cơ timBệnh ở màng ngoài timTăng huyết áp mạn tínhSuy tim do loạn nhịp timSuy tim trong bệnh phổi mạn tínhSuy tim do dịch thừaDo thiếu vitamine B1Bệnh tuyến giápKhoảng 40% các trường hợp suy tim không tìm ra nguyên nhân cụ khỏe và tim suy - Ảnh tố nguy cơTăng huyết ápBệnh động mạch vànhNhồi máu cơ timTim đập không đềuBệnh tiểu đườngMột số thuốc bệnh tiểu đườngNgưng thở khi ngủKhuyết tật tim bẩm sinhUống rượu quá nhiềuBệnh ThậnCác biến chứngTổn thương hay suy thậnVấn đề van timTổn thương ganĐau tim và đột quỵXét nghiệm chẩn đoán bệnh suy timXét nghiệm máuChụp X quang tim phổiĐiện tâm đồ ECGSiêu âm timChụp cắt lớp vi tính tim CTChụp cộng hưởng từ MRIChụp và can thiệp động mạch vànhCác thăm dò như điện sinh lý, holter huyết áp và điện tim 24 chữa bệnh suy timTùy thuộc vào triệu chứng, có thể dùng một hoặc một số các loại thuốc nàyỨc chế men chuyển ACEChặn thụ thể Angiotensin II ARBDigoxin Lanoxin Beta blockersThuốc lợi tiểuKháng AldosteronePhẫu thuật và can thiệp tim mạchPhẫu thuật mạch vànhSửa chữa hoặc thay thế vanMáy khử rung tim được cấy dưới da ICDMáy tạo nhịp tim CRTThiết bị hỗ trợ tâm thất tráiDự phòng bệnh suy timNgưng hút thuốc láGiảm cân nặngChế độ ăn hạn chế muốiDuy trì trọng lượng khỏe mạnhHạn chế chất béo và cholesterolHạn chế uống rượu và dịchGiảm căng thẳngCải thiện giấc ngủ vào ban đêm, tránh những bữa ăn lớn ngay trước khi đi soát bệnh tiểu đườngDuy trì hoạt động thể chất vừa sứcĂn thực phẩm lành mạnhKhi nào cần đi khám bác sĩ?Cần liên hệ hoặc đi khám bác sĩ nếu có các biểu hiện sauTăng cân nhanhPhùKhó thởNgất, hồi hộp đánh trống ngựcĐau ngực hoặc nặng ngựcMệt nhọc hoặc khó thở khi sinh hoạt tập luyện hằng - Bệnh suy timThực hiện Bác sĩ Nguyễn Y ĐứcThời lượng 1730
bệnh án suy tim phải