- Dưới 6 - 7 tuổi, thanh đới ngắn nên giọng cao. - Từ 12 tuổi, thanh đới con trai dài hơn con gái. b. Khí quản Lòng hẹp, niêm mạc mỏng, nhiều mạch máu, tổ chức đàn hồi ít, vòng sụn mềm do đó dễ biến dạng. c. Nhịp thở - Sơ sinh : 40-60 lần/phút - 4-6 tháng : 35-40 lần/phút Các dạng vitamin bổ sung vào sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc dành cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi theo quy định của Bộ Y tế. Trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế thì thực hiện theo hướng dẫn của CODEX tại CAC/GL 10-1979, Rev.1-2008 Advisory List of Mineral Salts and Vitamin compounds for Use in Foods for CÔNG BỐ SẢN PHẨM DINH DƯỠNG CHO TRẺ DƯỚI 36 THÁNG TUỔI Sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ từ 0-36 tháng tuổi (trong nước và nhập khẩu) bắt buộc phải đăng ký bản công bố sản phẩm tại Sở Y Tế địa phương theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực [] -Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng nếu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 119 BLTTHS. Giành lại quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau: "Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Chào Luật sư, hàng xóm tôi mới đây đã vi phạm pháp luật nhưng đang mang thai được 3 tháng. Luật sư cho tôi hỏi Phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi phạm tội xử phạt như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi phạm tội xử phạt như thế nào? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Bộ Luật Hình sự năm 2015 Theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau – Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây + Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; + Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; + Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. – Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này. Theo đó, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi phạm tội xử phạt như thế nào? Người bị kết án liên tục có thai để hoãn chấp hành hình phạt tù thì xử lý như thế nào? Tại Mục Văn bản Giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ 01/2017/GĐ-TANDTC do Tòa án nhân dân tối cao ban hành 2017 thì “Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Bộ luật hình sự năm 1999 điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015 thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp “Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi”. Như vậy, nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.” Như vậy, có thể mang thai và sinh con liên tục để hoãn chấp hành hình phạt tù mà không có giới hạn mặc dù mục đích để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không. Ai có thẩm quyền ra Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù cho phụ nữ có thai? Theo Điều 21 Luật Thi hành án Hình sự 2019 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự – Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. – Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. – Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình. – Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này. – Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài. – Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình. – Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền. – Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này. Theo đó, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ mang thai. Mời bạn xem thêm Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhânThủ tục sang tên xe máy khi chủ xe đã chết năm 2022Đòi nợ thuê được quy định như thế nào trong pháp luật hiện hành Thông tin liên hệ với Luật sư X Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi phạm tội xử phạt như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả! Luật sư X chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giấy phép sàn thương mại điện tử, dịch vụ thám tử tận tâm, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy định tạm ngừng kinh doanh, trích lục bản án ly hôn, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu… hãy liên hệ 0833102102. Hoặc qua các kênh sau Facebook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn chấp hành hình phạt tù trong bao lâu?Theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định thì phụ nữ đang nuôi con nhỏ sẽ được tạm hoãn chấp hành phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù cho phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng được thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 24 Luật thi hành án hình sự năm 2019 quy định về thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù, cụ thể như sau“Điều 24. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tùĐối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đâya Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;b Viện kiểm sát cùng cấp;c Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;d Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;đ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài”. Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù cho phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng gồm những gì?Hồ sơ hoãn đề nghị chấp hành án phạt tù bao gồmBản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản án hình sự;Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;Văn bản đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trường hợp Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù;Đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù của người bị kết án trường hợp người bị kết án xin hoãn chấp hành hình phạt tù. Đơn của người thân thích của người bị kết án hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú trường hợp không có đề nghị của Viện kiểm sát, cơ quan Công an và người bị kết án tại ngoại không thể tự mình làm đơn đề nghị;Đối với người bị kết án bị bệnh nặng phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án. Đối với người bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu trường hợp đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù vì lý do người bị kết án bị bệnh nặng.Đối với người bị kết án có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận về tình trạng mang thai của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc bản sao giấy khai sinh của con dưới 36 tháng với người bị kết án là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt thì phải có bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú. Đối với người bị kết án do nhu cầu công vụ thì phải có văn bản hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc trưng dụng người bị kết án phạt tù cần phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ minh thư thẻ căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu bản photo công chứng;Các tài liệu khác liên quan nếu có. Trả lờiQuyền nuôi con là một trong những vấn đề được quan tâm nhất khi ly hôn, tùy vào sự thỏa thuận, điều kiện kinh tế, khả năng chăm sóc của mỗi bên, Tòa án sẽ quyết định quyền nuôi con theo hướng có lợi nhất cho khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”Theo quy định của pháp luật, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều như vậy, trong trường người chồng chứng minh được khả năng đảm bảo tốt hơn về điều kiện vật chất và tinh thần cho con thì vẫn có thể giành được quyền nuôi con sau ly trường hợp của bạn, để giành quyền nuôi con, bạn nên áp dụng các phương án sau- Phương án 1 Thỏa thuậnThỏa thuận được xem là phương pháp tối ưu hàng đầu, tránh tranh chấp xung đột quyền lợi, vừa đảm bảo điều kiện tốt hơn cho con, vừa để thủ tục ly hôn trở nên đơn giản, nhanh Phương án 2 Chứng minh khả năng nuôi con của người cha và chứng minh người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng phương án 1 thất bại, gia đình bạn vẫn cương quyết muốn nuôi con vì có cơ sở cho rằng nếu con ở với bạn sẽ nhận được sự quan tâm tốt nhất, sự đảm bảo về vật chất, tinh thần tốt nhất thì việc bạn cần làm lúc này là- Chứng minh những lợi thế về mặt vật chất và tinh thần vượt trội hơn so với vợ+ Có công việc ổn định và mức lương tốt đảm bảo điều kiện tốt cho con;+ Có chỗ ở ổn định, hợp pháp;+ Có thể dành thời gian chơi với con, cho con sống trong một môi trường sống tốt về giáo dục, vui chơi, giải trí;+ Bé có ông , bà trông nom, nhận được nhiều sự quan tâm, chăm sóc;+ Bố có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh đảm bảo một nền tảng giáo dục tốt cho con chứng minh được điều này, bạn phải có hợp đồng lao động, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và những tài sản khác,....- Chứng minh được người vợ không đủ khả năng để đảm bảo đời sống tốt cho conTrên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hi vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất! Nếu quá mệt mỏi với thủ tục ly hôn, bạn có thể sử dụng dịch vụ luật sư hỗ trợ ly hôn nhanh chỉ trong O1 ngày với chi phí chỉ từ Liên hệ ngay hotline hoặc để được báo giá cụ thể. Trân trọng. Hôn nhân chấm dứt sớm là điều không ai mong muốn xảy ra. Đặc biệt khi con cái còn quá nhỏ! Một trong những câu hỏi được đặt ra nhiều nhất liên quan đến vấn đề này là Ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi có được không? Chính vì là mối quan tâm, thắc mắc của nhiều người, Luật Quang Huy xin gửi đến các bạn quy định về ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi chính xác nhất theo quy định hiện hành. Hai vợ chồng vẫn có thể ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi. Nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi người chồng sẽ không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn. 1. Có được ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi?2. Thủ tục ly hôn khi con dưới 36 tháng Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ ly hôn khi con dưới 36 tháng Bước 2 Nộp hồ Bước 3 Tòa án thụ lý và giải quyết hồ sơ ly Bước 4 Tòa án mở phiên giao nộp, tiếp cận tài liệu chứng cứ, tiến hành hòa Bước 5 Mở phiên họp xét đơn yêu cầu/phiên tòa xét xử3. Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn4. Cơ sở pháp lý Có được ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi? Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn. Theo quy định trên trong trường hợp này vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Có thể thấy pháp luật chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Bởi lẽ, đây là khoảng thời gian khá nhạy cảm của người phụ nữ và con nhỏ cần có đủ sự chăm sóc từ cả cha và mẹ. Sự hạn chế này đưa ra nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho phụ nữ và trẻ nhỏ trong giai đoạn nhạy cảm. 2. Thủ tục ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi Đơn xin ly hôn; Giấy chứng nhận kết hôn bản chính; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ và chồng bản sao công chứng; Sổ hộ khẩu của vợ và chồng bản sao công chứng; Giấy khai sinh của các con bản sao công chứng; Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản của cả hai vợ chồng bản sao công chứng. Bước 2 Nộp hồ sơ Đối với trường hợp thuận tình ly hôn vợ chồng có quyền lựa chọn Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú hoặc làm việc của vợ hoặc chồng. Trường hợp ly hôn đơn phương thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn chồng hoặc vợ đang cư trú hoặc làm việc. Bước 3 Tòa án thụ lý và giải quyết hồ sơ ly hôn Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau khi nhận hồ sơ xin ly hôn, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét đơn và các giấy tờ liên quan. Trường hợp cần bổ sung thì thông báo để vợ chồng bổ sung giấy tờ, thông tin cần thiết trong thời hạn 07 ngày làm việc. Sau khi hoàn thiện hồ sơ ly hôn và nhận được thông báo hồ sơ hợp lệ, bạn phải tiến hành nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại cơ quan thi hành án và nộp lại biên lai cho Tòa án. Bước 4 Tòa án mở phiên giao nộp, tiếp cận tài liệu chứng cứ, tiến hành hòa giải Tòa án sẽ tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ly hôn giữa vợ chồng. Trường hợp sau hòa giải hai vợ chồng đoàn tụ sẽ được coi là vợ/chồng rút đơn ly hôn thì Tòa án ra quyết định đình chỉ yêu cầu ly hôn. Trường hợp hòa giải, hai vợ chồng không đoàn tụ nhưng các bên thỏa thuận được với nhau về tình cảm, về tài sản, con cái thì sau 07 ngày kể từ ngày Tòa án lập biên bản hòa giải thành các bên không thay đổi ý kiến Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Đối với trường hợp hòa giải không thành, chưa thể thỏa thuận được với nhau các vấn đề đang còn tranh chấp thì Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu không thuộc trường hợp bị đình chỉ giải quyết theo quy định. Bước 5 Mở phiên họp xét đơn yêu cầu/phiên tòa xét xử Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án/vụ việc ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng Tòa án sẽ mở phiên tòa giải quyết ly hôn. Trường hợp các đương sự có lý do chính đáng có thể gia hạn thêm thời gian nhưng không quá 02 tháng. Sau khi phiên họp xét đơn/phiên tòa xét xử kết thúc, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn/Bản án ly hôn. 3. Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn Theo quy định tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Đối với việc ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi, con luôn được giao cho mẹ nuôi dưỡng trực tiếp. Nếu trước đó cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con hay người mẹ không muốn nuôi con hay không có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho con thì tòa án sẽ xem xét và giao quyền nuôi con cho người chồng trực tiếp nuôi con. Quy định này rất phù hợp bởi trẻ nhỏ trong giai đoạn này cần thiết có mẹ chăm sóc đảm bảo sức khỏe vì mẹ có nhiều kinh nghiệm chăm sóc con nhỏ hơn so với bố, mục đích nhằm hướng đến các lợi ích, điều kiện thuận lợi nhất để trẻ nhỏ được đảm bảo và phát triển tốt nhất về mọi mặt. Đối chiếu với trường hợp của bạn về việc ly hôn con dưới 36 tháng nếu cả hai vợ chồng đều mong muốn được trực tiếp nuôi con xét theo quy định về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn sẽ giao cho vợ bạn trực tiếp nuôi. Trên thực tế có nhiều trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải có một trong các căn cứ sau Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con. 4. Cơ sở pháp lý Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật hiện nay về vấn đề ly hôn khi con dưới 36 tháng tuổi. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật ly hôn trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./.

con dưới 36 tháng tuổi